TRUNG TÂM HUY HIỆU QUÂN LỰC VIỆT NAM CỘNG HÒA

Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2020

TẠI SAO PHẢI DÙNG Ada PROGRAM TRONG ROCKET ?


 TẠI SAO XỬ DỤNG Ada PROGRAMMING TRONG HỎA TIỂN,

TÊN LỮA (ROCKET)

Ada programming xuất hiện vào giữa năm 1970 là thành quả từ 
hợp tác nghiên cứu cuả Bộ Quốc Phòng Hoa Ky với Bộ Quộc Phòng
 Anh Quốc để cài đặt dễ dàng vào rất nhiều hệ thống gọi là 
Embedded Systems của quân đối.
Trong mỗi Embedded System đều có đủ Hardware và Software do
 quân đội sáng tạo riêng và hoạt động như một computer.
Hardware là tập hop của mcroprocessor và microcontroller.
Nói chung Hardware phải có đu các thành phần như sau:

·        Power Supply

·        Input/Output circuits

·        Processor

·        Memory

·        Timers

·        Serial communication ports

·        SASC (System application specific circuits)

 Ada program có đặc điểm cài vào embedded system dễ dàng để 
thi hành một nhiệm vụ đặc biệt được compiled bởi compiler
 chứa sẵn trong hardrive.
 Thí dụ cách viết Ada program.

with Ada.Text_IO;

use Ada.Text_IO;

procedure friendship is

 var1 : String := "THÂN CHÀO QUÝ BẠN KHẮP BỐN PHƯƠNG.";

 var2 : String := "ĐÂY LÀ  Ada PROGRAM.";

 var3 :String := "XUẤT HIỆN NĂM 1970 TIÊU CHUẨN ISO-8652-1995" ;

var4: String := " Ada là tên của bà Ada Lovelace,programmer đâu tiên của UK ";

var5 : String := " Lovelace từ trần năm 1852 vì bịnh cancer lúc 36 tuổi";

var6 : String := "Henry Dương viết Oct-18-2020 theo Ada Programming";

begin

 Put_Line(var1); Put_Line( var2 ); Put_Line(var3);

 Put_Line(var4); Put_Line(var5);

 New_Line(2); 

 Put_Line(var6);

end friendship ;

OUTPUT

Xử dụng Compiler Online có tên là :

 https://www.jdoodle.com/execute-ada-online/

SO SÁNH Ada PROGRAM VỚI C++ PROGRAM DƯỚI ĐÂY.ĐỐI VỚI CÁC CỤ CAO NIÊN; NÊN HỌC LANGUAGE PROGRAMMING NÀO?

 THÀNH PHẦN CỦA MỘT PROGRAM C++ ĐƠN GIẢN

- Programming C++ xuất hiện vào tháng 10 năm 1985, sáng chế bởi Bjarne Stroustrup, đổi thành tiêu chuẩn ISO vào năm 1988.

- Bjarne Stroustrup là nhà tóan học gốc DanMạch, sinh năm 1950 đã sáng

chế programming C++ để làm luận án tốt nghiệp PhD năm 1979 tại Đại Học Cambridge Anh Quốc.

- Programming C++ rất thông dụng và vận hành nhanh hơn programming java mặc dầu java cũng rất thông dụng vì programming java phải load class trước rồi program mới được compiled.                                      

-----------------

 Đây là một program C++ rất đơn giản        

        #include<iostream>           

using namespace std;

      int main(){           

cout << "THÂN CHÀO QUÝ BẠN VQGĐC!\n ĐÂY PROGRAMMING C++,tiêu chuẩn hóa năm 1988";          

return 0; }

OUTPUT FROM COMPILER :

https://www.onlinegdb.com/online_c++_compiler

THÂN CHÀO QUÝ BẠN VQGĐC! ĐÂY PROGRAMMING C++,

tiêu chuẩn hóa năm 1988

Ghi chú hướng dẫn.

Dấu là ký hiệu của preprocessor

#include<iostream>. Nói cho pre-processor biết tất cả input, output ,

functions cout, function cin,variables của program C++ phải nằm trong

chỗ chứa (container)có tên là namespace std nên phải viết phía

dưới 3 chữ using namespace std ;

Nếu không muốn viết using namespace std thì

* phải viết std::cout<< để có printout.

* phải viết std::>>cin để lấy input từ keyboard.

Dấu <<  và dấu >>  gọi là operator

Dấu << endl  là dấu xuống hàng thay cho dấu \n.

int là integer.

main().Tất cả programs C++ đều phải có main() function, phải có chữ int đứng trước và phải có chữ return 0 sau cùng thi compiler mới chịu compile.Vì trước main() cóchữ int là integer nên 

return bắt buộc phải là một integer.

Con số là integer.

Mỗi program C++ chỉ có duy nhất một function gọi là main() mà thôi.

Nếu program C++ chứa nhiều functions thì bắt buộc phải có một function g̣ọi là  main() ở trong nhóm đó vì operating system chỉ

call main()mà thôi.

return là chữ để main() function chấm đ́ứt vận hành.Tiếp theo return 0 phải

có dấu chấm phẩy (semicolon).

main() chỉ có một số parameters hạn chế(resticted parameters).

Progam có nhiều functions.Quảng cáo.

#include <iostream>

using namespace std;

void display1(){       

cout << "HENRY FARMER MARKET\n";}

void display2(){        

cout<< "Chuyên Bán Sãn Phẫm Nhập Cảng Á Châu\n";}

int main(){

   display1();

   display2();

  cout<<"Mit đủ loại, Xoài tượng, Vú sữa, Chôm chôm, Ổi xá lị,Café Blao\n "<<endl;

  cout<<" Giá Bán Phải Chăng\n"<<endl;

cout<<"Trân Trọng Kính Mời\n"<<endl;

return 0; }

OUTPUT FROM COMPILER FREE ONLINE

https://www.onlinegdb.com/online_c++_compiler

HENRY FARMER MARKET

Chuyên Bán Sãn Phẫm Nhập Cảng Á Châu

Mit đủ loại,Xoài tượng,Vú sữa, Chôm chôm, Ổi xá lị,Café Blao

 Giá Bán Phải Chăng

Trân Trọng Kính Mời

Thứ Sáu, 10 tháng 7, 2020

MÁU VỚI NHỨNG BỊNH LIÊN HỆ

MÁU CỦA LOÀI NGƯỜI VẢ NHỮNG BỊNH LIÊN HỆ.


1-Chất lỏng chứa tế bào máu gọi là plasma maù vảng nhat có 95% nước. Plasma tiếp nhận chất thải ra của tế bào máu,chất dinh dưỡng ,hormones, proteins, mụối và enzymes. Plasma chiếm khoãng 55% của tổng số dung tích máu trong cơ thể.
Trong một centimet khối có khoảng từ 4 tới 6 triệu hồng huyết cầu.

2-Antigens nằm trên bề mặt của tế baò máu A, B và AB là chất cấu tạo bởi proteins và polysaccharides.

3-Vì máu O không có antigen nên khi gặp các antigens A,B và AB sẽ tạo ra antibody chống lại. Do đó máu O chỉ cho mà không tiếp nhận.

4-Khi cần tiếp máu thì phải chọn máu có antigens giống nhau hoặc máu O không có antigen.
5-Rh factor là biểu thị của một loại antigen thứ ba cấu tạo bởi protein được tìm thấy trong máu của loài khỉ Rhesus năm 1930 bởi K. Landsteiner và A. S. Wiener khi chích máu của khỉ vào loài thỏ.
Nếu trên mặt ngoài tế bào máu có loại antigen nầy thì gọi Rh positive.Nếu không có thì gọi là Rh negative. Rh protein khác với antigens A và B của tế bào máu.
Đa số dân chúng tại USA có Rh positive.
6- THỐNG KÊ DÂN CHÚNG USA TÍNH THEO LOẠI MÁU.
O Rh-positive—39 % ,  O Rh-negative—9 %
A Rh-positive—31 
%  , A Rh-negative—6 %
B Rh-positive—9 
%,    B Rh-negative—2 %
AB Rh-positive—3 
%,  AB Rh-negative—1 %
7-THÔNG KÊ LIÊN HỆ GIỮA MÁU VỚI CÁC LOẠI BỊNH.
7-1- Máu O : Bịnh tuyến giáp trạng rối loạn,bịnh béo phì với nam giới, bịnh cancer da, bịnh hiếm muộn với nứ giới ( fertility issues).
Rất khó bị bịnh sốt rét malaria hơn các loại máu khác.Lý do theo nghiên cứu chất protein tiết ra bởi con muổi ( malaria secretes proteins ) giống như chất keo chỉ bám rất nhẹ vào tế bào máu .
Còn đối với các máu khác thì chất protein đó bám rất chặc nên làm cho máu đóng cục gây tử vong.
Dân chúng ở Phi Châu như Nigeria có máu O hơn 50 % vì nơi đó có nhiều muỗi sốt rét.
Theo nghiên cứu mới nhât cho thấy máu cũng bảo vệ người khó bị nhiễm coronavirus.
7-2- Máu A : Cholesterol LDL xấu rất cao, bịnh ung thư dạ dày và bịnh nhiễm trùng dạ dày(vi khuẩn H. Pylori  infestions gây đau bụng có thể tạo ulcers).

Bịnh tạo ra bởi H.Pylori Infestions

7-3- Máu B ; Bịnh tiểu đường, bịnh ung thư dạ dày, bính đau tim. bính mất trí nhớ. bịnh đột quy (nhiều với nữ giới ) và tiểu đường (nhiều với nữ giới).

7-4- Máu AB  : Bịnh mất trí nhớ và bịnh quên ngôn ngữ nặng hơn các loại máu khác 82% vì máu có chất đóng cục hoặc có proteins. Bịnh ung thư dạ dày 26% nhiều hơn máu B .Bịnh đột quỵ .

Chủ Nhật, 19 tháng 1, 2020

ĐẤT HIẾM LÀ GÌ ?

ĐẤT HIẾM LÀ GÌ ? CÓ ĐẤT HIẾM TẠO ĐƯỢC TV MÀU VÀ TIA LASER LÀM VỦ KHÍ HIỆN ĐẠI.
1-ĐẤT HIẾM LÀ GÌ ?
Đất hiếm ( rare earth) là một nhóm gồm có 17 kim loại được đặt tên như sau : “yttrium, Scandium, lanthanum, cerium, praseodymium, neodymium, promethium, samarium, europium, gadolinium, terbium, dysprosium, holmium, erbium, thulium, ytterbium, and lutetium “

Kim lọai của đất hiếm đầu tiên trên thế giới được đặt tên là yttrium.
Đó là tên của làng Ytterby nơi mà nhà hóa học Thuý Điển  Johan Gadolin đã tìm được nó vào năm 1794. Symbol: Y; atomic weight: 88.905; atomic number: 39 .

Sờ dĩ kim loại đất hiếm được xử trong rất nhiều lảnh vực hiện nay vì ở quỷ đạo ngoài cùng (outer shell) có 2 electrons có đặc tính gọi là active ions.Khi bị tác kích bởi electrons sẽ cho nhứng đặc tính kỳ lạ như phát quang phosphorescence, cho màu sắc xanh, đỏ , vàng,xanh lá cây,cho từ tính, cho phóng xạ.
Yttrium : Y; atomic weight: 88.905; atomic number: 39 .

1s2
2s2   2p6
3s2   3p6   3d10
4s2   4p6   4d1
5s2

2- ĐỂ DỄ NHỚ XEM CÁCH SẲP XẾP THEO MỦI TÊN TRONG BẢNG VẼ


Các con số 1,1,3... gọi là tầng năng lượng (energy level) viết theo thứ tự dọc..Con số càng lớn thì tầng năng lượng càng cao.
Các chữ s,p,d,f,g,h,k được goị là subshell viết hàng ngang.
Mỗi chữ có một tên"sharp," "principal," "diffuse," và "fundamental,"
Tầng số 1 chứa subshell có orbital hình cầu chứa 2 electrons.
Nên viết 1s
Tầng sô 2 chứa subshell có orbital hình cầu chứa 2 electrons và chứa subshell có ba chiều x,y,z.Mỗi chiều có một orbital hình quả tạ (dumbell) nên p có 6 electrons.Nên viết : 2s2   2p6
Tầng sô 3 chứa subshell s, p, d.
Subshell d có 5 orbitals được đặt tên như sau : 3dxy, 3dxz, 3dyz, 3dx² - y² , 3dz² .
Mỗi orbital chứa 2 electrons.Nên viết  tằng số 3 :
3s2   3p6   3d10
Tầng sô 4 chứa subshell s, p, d, f .
Subshell f có 7 orbitals nên chứa 14 electrons.Nên viết tằng số 4 như sau;
4s2   4p6   4d10   4f14

3- MỘT SỐ KIM LOẠI ĐẤT HIẾM SAU ĐÂY TẠO MAU SẮC VÀ TIA LASER.

·        Cerium: tạo màu yellow color trong sành sứ và thuỷ tinh.Theo nghiên mới nhất tại Miami University tạo được nam châm rẻ tiền dủng cho xe hơi.
·        Praseodymium: tạo tia lasers , green color trong sành sứ và thuỷ tinh.
·        Neodymium:. Tạo nam châm magnets, laserspurple color trong sành sứ và thuỷ tinh..
·        Samarium: tạo nam châm magnets, lasers
·        Europium:  tạo colored phosphorslasers, và mercury-vapor lamps.
·        Gadolinium: tạo nam châm magnets,  computer memory.
·        Terbium: tạo màu green trong sành sứ và sơn, lasers và fluorescent lamps.
·        Dysprosium:  tạo nam châm magnets, lasers.
·        Holmium: tạo lasers.
·        Erbium: tạo lasers..
·        Ytterbium: tạo infrared lasers.
 
Europium trộn với phosphor khi bị kích thích bởi electrons thi sẽ phát ra màu đỏ hoặc mau xanh blue rất đẹp trên màn hình TV.
Còn terbium trộn với phosphor thì cho máu xanh lá cây hoặc màu vàng.Bốn màu trên khi gặp nhau cho màu trắng.
Màn hình TV màu chứa  giửa 0.5 và 1 g chất europium oxide.

Europium được tìm thấy vào năm 1901 bởi French chemist  Eugène-Anatole Demarçay , nên lấy tên theo Âu Châu EUROPE.
Terbium được tìm thấy năm 1843 bởi Swedish chemist Carl Gustaf Mosander

Năm 1907 Georges Urbain tại FranceCarl Auer von Welsbach nước  Austria và Charles James tại Hoa Kỳ nghiên cựu tách chất  ytterbium  ra làm hai phần khác nhau nên có thêm chất lutetium lấy tên nơi cư trú tại Paris của Georges Urbain ,

17 kim loại
 nầy
 có đặc tính gíống nhau và được tìm thấy ở chung với nhau trong trạng thái oxde gọi "rare earth oxides khi đào hầm mỏ. Đó là trạng thái bán trên thị trường quốc tế.
Năm 2018 giá bán :
Một tấn “Oxide of Neodymium” là 107,000 USD
Một tấn “Oxide of Europium” là 712,000 USD.

Lý do giá bán quá cao vì công nghệ áp dụng đào hầm mỏ và trích lấy oxide rất khó khăn và phức tạp.

Quặng (ore) đất hiếm chỉ chứa 10 phần trăm chất Oxide Of Rare Earth gọi tắt là REO.Công ty khai thác phải nghiền nát đất hiếm thành bột rồi tách ra những chất không phải đất hiếm để có được 60 phần trăm REO mới có thể thu được kim loại nguyên chất (95–98 percent pure ).

4-PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KIM LOẠI ĐẤT HIẾM CỦA MOUNTAIN PASS MINE CALIFORNIA.
(Mỏ đất hiếm Mountain Pass California được tìm thấy vào năm 1949)

1-Trộn bột 60 phần trăm REO với 10 phần trăm HCL sẽ hòa tan hết  carbonate Calci (CaCO3).
2-Chất không hoà tan còn lại được đem ran nóng (roasted )để làm oxy hoá chất  cerium ở trạng thái  Ce3+ thành trạng thái rất ổn định Ce4+  ..
3-Sau khi để nguội lạnh,đem rửa lọc với HCL để làm hoà tan 6 chất sau đây.

Chất còn lại là 
cerium concentrate.
Cerium là chất mềm, cắt được bằng dao, có màu trắng cùa kim loại bạc nhưng gặp không khí thì mờ.
Lanthanum là kim khí duy nhất không có điện trở trong áp suật của khí quyển. Còn scandium, yttrium, cerium và lutetium sẽ không có điện trở khi ở trong áp suất cao. 

5-PHƯƠNG PHÁP TẠO TIA LASER VÀ VỦ KHÍ
Tạo tia laser

còn tiếp